Tại cuộc họp, các đại biểu cơ bản thống nhất với Dự thảo dự án Luật Đất đai (sửa đổi), đồng thời tập trung thảo luận để thống nhất điều chỉnh mọi quan hệ quản lý, sử dụng đất đai, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất; thể chế hóa các vấn đề mới Chủ sử dụng đã tự ý chuyển đất có mục đích chuyên trồng lúa nước thành đất trồng cây lâu năm và xây dựng nhà ở mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013. Luất sở hữu trí tuệ là bộ luật đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ những sản phẩm sáng tạo của bộ óc cá nhân hoặc tổ chức. Luật sử hữu trí tuệ năm 2020 cập nhật sửa đổi, ban hành. Vậy luật sở hữu trí tuệ 2020 có gì mới, bạn dành chút thời gian tìm hiểu thông tin bên dưới nhé. Hàng loạt sai phạm đất đai tại Cần Thơ vừa được Thanh tra TP kết luận, chuyển hồ sơ sang Công an để điều tra. Phòng Cảnh sát kinh tế (PC46), Công an Cần Thơ đã tiếp nhận hồ sơ sai phạm về đất đai tại quận Bình Thuỷ từ Thanh tra TP để xác minh điều tra làm rõ. 2.1. Hồ sơ chuyển tiền ra nước ngoài cho mục đích học tập ở nước ngoài. Chuyển tiền đặt cọc để được cấp visa học tập ở nước ngoài. - Hộ chiếu có hiệu lực của du học sinh. - Thông báo chi phí đặt cọc của cơ sở đào tạo nước ngoài/cơ quan có thẩm quyền E6i6I. Luật Đất đai 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2014. Đến nay, đây vẫn là luật gốc được căn cứ để điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai. Dưới đây là bài viết tổng hợp về những điểm thay đổi mới nhất trong quy định đất đai, những trường hợp bị thu hồi đất, những khoản phí thuế cần phải thực hiện khi làm các thủ tục liên quan đến nhà đất. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây “a Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013; b Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”. b Giấy tờ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất “a Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.” c Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hiện nay, thủ tục cấp Sổ đỏ được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Theo đó – Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính… – Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện; – Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận; – Đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy hẹn. d Những trường hợp không được cấp sổ đỏ Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm 1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng. 4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện Với trường hợp mua bán , chuyển nhượng … thì người bán có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân 2% Ngoài ra , người đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ 0,5% và chi phí đo đạc địa chính . Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC về lệ phí địa chính + Mức thu tối đa không quá đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá đồng/lần cấp đối với cấp lại kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. + Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai Không quá đồng/1 lần. + Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính Không quá đồng/1 lần. + Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá đồng/m2. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá đồng/hồ sơ. Tiền sử dụng đất nếu đất thuộc trường hợp giao không đúng thẩm quyền , không có giấy tờ theo điều 101 hoặc có giấy tờ trước năm 1993 theo điều 100 nêu trên Cách tính tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất được khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất có có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Cách tính tiền sử dụng đất Theo Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP, tiền sử dụng đất áp dụng với hộ gia đình, cá nhân được tính như sau – Trường hợp được giao đất thông qua hình thức đấu giá Tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá; – Trường hợp được giao đất không qua hình thức đấu giá Tiền sử dụng đất được tính theo công thức Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định nếu có – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất nếu có – Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính bằng bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp; – Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang làm đất ở thì tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp… Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất Điều 110 của Luật Đất đai mới nhất quy định khá cụ thể về các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, trong đó có – Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; – Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; – Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; – Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập… Trên đây là những nội dung quan trọng nhất của Luật Đất đai 2018. Đây cũng là những quy định có liên quan trực tiếp đến hầu hết người sử dụng đất. Hiện tại, LuatVietnam đã cập nhật rất đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Quý khách hàng vui lòng đăng ký tài khoản và sử dụng dịch vụ của LuatVietnam để tra cứu thông tin về các văn bản này. Mức đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước Theo Điều 75 của Luật Đất đai mới nhất, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, hộ gia đình và cá nhân nêu trên cũng chỉ được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc đền bù được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền đền bù cho người có đất thu hồi. Luật Đất đai có vai trò quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, điều chỉnh trực tiếp các hoạt động mua bán và quản lý nhà đất, được bổ sung và sửa đổi hằng năm. Bài viết sau sẽ cập nhập những điều luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai mới nhất. Luật đất đai quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 7 năm 2014. Đây là Luật đất đai mới nhất đang được áp dụng năm 2020. Những điểm mới, thay đổi quan trọng trong Luật đất đai Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hình ảnh biểu thị thủ tục cấp giấy chứng nhận đất Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 100, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong 07 loại giấy tờ như Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp Các loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hiện nay, thủ tục cấp Sổ đỏ được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Theo đó Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính… Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện; Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận; Đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy hẹn. Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ Đây là nội dung được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đáng chú ý là các trường hợp như Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ khi thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất; Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Nhà nước; Đất được sử dụng vào mục đích xây các công trình công cộng như đường giao thông, công trình dẫn nước, đường dây truyền tải điện… Thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Cũng theo Luật Đất đai, thời hạn sử dụng đất bao gồm sử dụng ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn. Trong đó – Đất sử dụng ổn định lâu dài áp dụng đối với Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định; Đất xây dựng trụ sở cơ quan… – Đất sử dụng có thời hạn áp dụng đối với Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê Không quá 50 năm; Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp 50 năm; Đất được giao cho các tổ chức thực hiện các dự án đầu tư Không quá 50 năm; đối với dự án vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm Không quá 70 năm; Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm… Các trường hợp vi phạm bị Nhà nước thu hồi đất Tại Luật Đất đai mới nhất, các nội dung về thu hồi đất được quy định tại Chương 6. Theo đó, ngoài các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng… thì Nhà nước còn thu hồi đất trong các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể, theo Điều 64 của Luật, các trường hợp này bao gồm Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm… Trong những trường hợp vi phạm quy định về pháp luật đất đai nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, nếu không chấp hành yêu cầu thu hồi đất, tổ chức, cá nhân sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Mức đền bù giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất Theo Điều 75 của Luật Đất đai mới nhất, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, hộ gia đình và cá nhân nêu trên cũng chỉ được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc đền bù được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền đền bù cho người có đất thu hồi. Thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai Hình ảnh biểu thị tranh chấp đất Theo Điều 202 của Luật Đất đai, trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định như sau Các bên tự hòa giải; nếu không tự hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải; Chủ tịch UBND xã tổ chức việc hòa giải. Thủ tục hòa giải được thực hiện trong không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để công nhận việc thay đổi ranh giới và cấp lại Sổ đỏ. Nếu hòa giải không thành và trong trường hợp đất đã có Sổ đỏ thì gửi đơn đến Tòa án để giải quyết tranh chấp; Trường hợp không có Sổ đỏ thì chỉ được nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định về tố tụng dân sự. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành; trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Đặc biệt lưu ý, đất đang có tranh chấp thì sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng. Hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất được khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất có có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Cách tính tiền sử dụng đất Theo Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP, tiền sử dụng đất áp dụng với hộ gia đình, cá nhân được tính như sau Trường hợp được giao đất thông qua hình thức đấu giá Tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá; Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính bằng bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp; Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang làm đất ở thì tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp… Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất Điều 110 của Luật Đất đai mới nhất quy định khá cụ thể về các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, trong đó có Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập… Năm 2020 nhà nước có nhiều thay đổi về chính sách đất đai, xây dựng cùng với việc công bố bảng giá thuế đất đai mới. Đi kèm những xử phạt hành chính khi vi phạm luật đất đai. Nghị định 96/2019/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 19/12/2019 với quy định mới về khung giá đất này các tỉnh thành sẽ xây dựng và điều chỉnh lại bảng giá đất đai trong thời gian 2020-2024. Khung giá đất mới sẽ tăng 20% so với giai đoạn trước đó 2015-2019, trong đó hai địa bàn là tâm điểm nóng Hà Nội và TPHCM là hai khu vực có khung giá cao 162 triệu đồng/ 1m². Nội dung của nghị định yêu cầu UBND điều chỉnh lại bảng giá đất không được cao quá 20% so với mức tăng của từng loại. Tính tiền sử dụng đất từ thời điểm nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đai của hộ gia đình, cá nhân. Cho chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp sang đất ở với phần diện tích có trong hạn mức cho phép và có tính thuế sử dụng đất Nội dung của luật đất đai sửa đổi năm 2020. khoản 1 điều 144 của luật đất đai 2013 ngày 1/1/2020 các tỉnh thành phố thuộc trung ương cần phải công khai bảng giá đất đai mới của địa phương mình. Luật đất đai 2013 quy định theo định kỳ 5 năm một lần UBND các tỉnh công khai bảng giá vào ngày 1/1. Tất cả các tỉnh thành trong nước đang xây dựng bảng giá mới 2020-2024 áp dụng từ tháng 1/202020 đến tháng 12/2024. Trong đó Hà Nội bảng giá điều chỉnh mức tăng trung bình là 15% so với giai đoạn 2014-2019. Giá đất theo bảng giá tăng cao mới thì người sẽ tốn nhiều tiền hơn khi tính thuế sử dụng đất. Đối với hộ hoặc cá nhân có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường nhiều hơn so với những năm trước thường thì con số bị thu hồi rất ít. Xử lý vi phạm luật đất đai 2020 tiền phạt lên đến 1 tỷ đồng Nghị định 91/2019/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2020 về việc xử lý các vi phạm hành chính đất đai chính thức có hiệu lực. Mức phạt tối đa cho những vi phạm này lên đến 1 tỷ đồng cụ thể những tình huống sẽ xử phạt như sau Đổi đất trồng lúa sang đất ở theo khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019 chuyển đổi đất trồng lúa sang thổ cư lẫn nông nghiệp ở khu vực đô thị nhưng không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Không cấp giấy chứng nhận sổ đỏ – sổ hồng cho người dân Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP áp dụng cho các tổ chức dự án bất động sản không kê nộp hồ sơ để cấp thủ tục giấy chứng nhận hay hiểu rõ hơn là làm sổ cho người mua, thuê nhà…hình thức xử phạt sẽ dựa theo thời gian lẫn mức độ vi phạm và mức cao nhất là 1 tỷ đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn, đất nền, công trình xây dựng… Phân lô bán nền sai quy định Áp dụng Khoản 2 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô bán nền, đầu tư kinh doanh xây nhà ở để bán hoặc cho thuê nhưng không tuân thủ đúng như 2 điều kiện đã quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mức phạt là 1 tỷ đồng cho diện tích chuyển nhượng 3 héc trở lên. Lấn chiếm đất Hành vi lấn chiếm đất đai cũng sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 1 tỷ đồng. Đối với hành vi lấn chiếm đất phi nông nghiệp, nông nghiệp tại nông thôn sẽ bị xử phạt 10-20 triệu đồng nếu diện tích lấn chiếm dưới hecta, phạt 20-40 triệu đồng khi lấn chiếm từ đến hecta, phạt 40-100 triệu đồng nếu lấn chiếm từ hecta, phạt 200-500 nếu lấn chiếm từ 1 hecta trở lên. Riêng đối với trường hợp lấn chiếm đất đai chưa sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp tại đô thị sẽ bị phạt gấp 2 lần con số trên và không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng với tổ chức. Quy định xây dựng tầng tum, tầng lửng Thông tư 07/2019/TT-BXD có nhiều thay đổi và bổ sung mới cho Thông tư 03/2016/TT-BXD phân cấp các công trình xây dựng áp dụng với hoạt động đầu tư xây dựng, chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2020. Như quy định thì khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BXD số tầng của tòa nhà hoặc công trình sẽ bao gồm các tầng trên mặt đất, tầng nửa bán hầm và không tính tầng áp mái. Đối với những công trình có tầng tum thì sẽ không tính vào số tầng của công trình khi nó chỉ dùng để bao che lồng cầu thang hay giếng thang máy hoặc che các thiết bị công trình khác. Nhằm phục vụ cho việc lên mái và cứu nạn có diện tích không vượt 30% diện tích của sàn mái thì sẽ không tính vào số tầng của tòa nhà. Đây cũng là điểm đổi mới của luật đất đai 2020. Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ của hộ dân thì tầng lửng sẽ không quy tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn không vượt 65% diện tích sàn xây dựng. Quy định của luật đất đai 2020 thì mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng và không tính nó vào số tầng của công trình. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Thông tư 07/2019/TT-BTP có hướng dẫn về nội dung đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đai, tài sản có trên đất có hiệu lực kể từ 01/01/2020. Khoản 1 điều 4 của thông tư này có chỉ rõ những trường hợp đăng ký thế chấp sử dụng đất đai và tài sản có trên đất bao gồm Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất, quyền sử dụng đất và tài sản có trên đất, tài sản có trên đất trong tương lai, đất và tài sản có trên đất trong tương lai. Đăng ký thay đổi lại nội dung thế chấp đã đăng ký trước đó, đăng ký văn bản xử lý lại tài sản đã đăng ký thế chấp trước đó khi có gì đó cần chỉnh sửa, xóa đăng ký thế chấp. Việc cập nhật Luật đất đai mới nhất giúp chúng ta hiểu rõ hơn các thủ tục, quy định liên quan đến việc sử dụng đất, tránh các phát sinh xảy ra dẫn đến tranh chấp, kiện tụng. Post Views 113 ======================================================== ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT Giám đốc - Luật sư Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình. Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Văn phòng luật sư quận Long Biên Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội Văn phòng luật sư Hải Phòng Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng. Điện thoại 0944 450 105 Email luatdogiaviet Hệ thống Website luatsubaochua luatsutranhtung luatsuhinhsu luatsudatdai thuhoino Văn bản quy phạm pháp luật Ngày có hiệu lực Luật Luật Đất đai 2013 01/7/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 01/01/2019 Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ Nghị quyết 73/NQ-CP về ủy quyền quyết định giá đất cụ thể 06/5/2023 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 20/5/2023 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 08/02/2021 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất 08/4/2020 Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 20/02/2020 Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất 19/12/2019 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 05/01/2020 Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất 10/12/2019 Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 25/7/2019 Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 01/01/2018 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao 20/6/2017 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 03/3/2017 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 15/11/2016 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 01/7/2015 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 01/7/2014 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 01/7/2014 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 01/7/2014 Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất 01/7/2014 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 01/7/2014 Thông tư liên tịch Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất 08/8/2016 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường 19/5/2015 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất 20/5/2015 Thông tư Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 20/5/2023 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT sửa đổi một số Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường 10/12/2022 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 01/9/2021 Thông tư 03/2021/TT-BTNMT hướng dẫn nội dung chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; lập và phê duyệt phương án sử dụng đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần 28/6/2021 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 26/5/2021 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT quy định về tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất 16/12/2019 Thông tư 13/2019/TT-BTNMT quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 23/9/2019 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 01/3/2019 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ 01/01/2019 Thông tư 11/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 20/3/2018 Thông tư 10/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất 20/3/2018 Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao 06/10/2017 Thông tư 80/2017/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất 15/9/2017 Thông tư 70/2017/TT-BTNMT về định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, điều chỉnh khung giá đất 20/3/2018 Thông tư 69/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng, điều chỉnh khung giá đất 20/3/2018 Thông tư 53/2017/TT-BTNMT về quy định ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và sửa đổi Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai 2013 05/12/2017 Thông tư 35/2017/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 25/11/2017 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP và sửa đổi các Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai 2013 05/12/2017 Thông tư 14/2017/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 06/9/2017 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 05/7/2017 Thông tư 01/2017/TT-BTNMT quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao 30/3/2017 Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 10/02/2017 Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất 10/02/2017 Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội 15/11/2016 Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai 01/3/2017 Thông tư 33/2016/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai 22/12/2016 Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 07/3/2016 Thông tư 134/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 11/2015/QĐ-TTg về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao cấp không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 15/10/2015 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai 01/8/2016 Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 01/7/2015 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất 01/3/2016 Thông tư 60/2015/TT-BTNMT về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai 01/02/2016 Thông tư 20/2015/TT-BTNMT về định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất 12/6/2015 Thông tư 09/2015/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 07/5/2015 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp 27/4/2015 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất 13/3/2015 Thông tư 207/2014/TT-BTC quy định về xác định tiền thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản 15/02/2015 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 01/8/2014 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 01/8/2014 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp 08/4/2014 Thông tư 42/2014/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 11/9/2014 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 13/8/2014 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất 13/8/2014 Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định việc điều tra, đánh giá đất đai 13/8/2014 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai 13/8/2014 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất 17/7/2014 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính 05/7/2014 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính 05/7/2014 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 05/7/2014 Thông tư 17/2014/TT-BTNMT hướng dẫn xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa 01/7/2014 Thông tư 33/2013/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lưu trữ tài liệu đất đai 11/12/2013 Thông tư 31/2013/TT-BTNMT ban hành quy trình nghiệp vụ lưu trữ tài liệu đất đai 09/12/2013 Thông tư 30/2013/TT-BTNMT quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính 29/11/2013 Luật Đất đai có vai trò quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, điều chỉnh trực tiếp các hoạt động mua bán và quản lý nhà đất, được bổ sung và sửa đổi hằng năm. Bài viết sau sẽ cập nhập những điều luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai mới nhất. Luật đất đai quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 7 năm 2014. Đây là Luật đất đai mới nhất đang được áp dụng năm 2020. Những điểm mới, thay đổi quan trọng trong Luật đất đaiThủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTrình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtCác trường hợp không được cấp Sổ đỏThời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân– Đất sử dụng ổn định lâu dài áp dụng đối với– Đất sử dụng có thời hạn áp dụng đối vớiCác trường hợp vi phạm bị Nhà nước thu hồi đấtMức đền bù giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đấtThủ tục giải quyết tranh chấp về đất đaiHướng dẫn cách tính tiền sử dụng đấtCách tính tiền sử dụng đấtTrường hợp được miễn tiền sử dụng đấtXử lý vi phạm luật đất đai 2020 tiền phạt lên đến 1 tỷ đồngQuy định xây dựng tầng tum, tầng lửngĐăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Những điểm mới, thay đổi quan trọng trong Luật đất đai Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hình ảnh biểu thị thủ tục cấp giấy chứng nhận đất Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 100, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong 07 loại giấy tờ như Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp Các loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hiện nay, thủ tục cấp Sổ đỏ được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Theo đó Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính… Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện; Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận; Đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy hẹn. Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ Đây là nội dung được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đáng chú ý là các trường hợp như Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ khi thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất; Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Nhà nước; Đất được sử dụng vào mục đích xây các công trình công cộng như đường giao thông, công trình dẫn nước, đường dây truyền tải điện… Thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân Cũng theo Luật Đất đai, thời hạn sử dụng đất bao gồm sử dụng ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn. Trong đó – Đất sử dụng ổn định lâu dài áp dụng đối với Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định; Đất xây dựng trụ sở cơ quan… – Đất sử dụng có thời hạn áp dụng đối với Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê Không quá 50 năm; Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp 50 năm; Đất được giao cho các tổ chức thực hiện các dự án đầu tư Không quá 50 năm; đối với dự án vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm Không quá 70 năm; Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm… Các trường hợp vi phạm bị Nhà nước thu hồi đất Tại Luật Đất đai mới nhất, các nội dung về thu hồi đất được quy định tại Chương 6. Theo đó, ngoài các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng… thì Nhà nước còn thu hồi đất trong các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể, theo Điều 64 của Luật, các trường hợp này bao gồm Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm… Trong những trường hợp vi phạm quy định về pháp luật đất đai nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, nếu không chấp hành yêu cầu thu hồi đất, tổ chức, cá nhân sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Mức đền bù giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất Theo Điều 75 của Luật Đất đai mới nhất, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, hộ gia đình và cá nhân nêu trên cũng chỉ được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc đền bù được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền đền bù cho người có đất thu hồi. Thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai Hình ảnh biểu thị tranh chấp đất Theo Điều 202 của Luật Đất đai, trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định như sau Các bên tự hòa giải; nếu không tự hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải; Chủ tịch UBND xã tổ chức việc hòa giải. Thủ tục hòa giải được thực hiện trong không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để công nhận việc thay đổi ranh giới và cấp lại Sổ đỏ. Nếu hòa giải không thành và trong trường hợp đất đã có Sổ đỏ thì gửi đơn đến Tòa án để giải quyết tranh chấp; Trường hợp không có Sổ đỏ thì chỉ được nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định về tố tụng dân sự. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành; trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Đặc biệt lưu ý, đất đang có tranh chấp thì sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng. Hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất được khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất có có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Cách tính tiền sử dụng đất Theo Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP, tiền sử dụng đất áp dụng với hộ gia đình, cá nhân được tính như sau Trường hợp được giao đất thông qua hình thức đấu giá Tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá; Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính bằng bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp; Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sang làm đất ở thì tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp… Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất Điều 110 của Luật Đất đai mới nhất quy định khá cụ thể về các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, trong đó có Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập… Năm 2020 nhà nước có nhiều thay đổi về chính sách đất đai, xây dựng cùng với việc công bố bảng giá thuế đất đai mới. Đi kèm những xử phạt hành chính khi vi phạm luật đất đai. Nghị định 96/2019/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 19/12/2019 với quy định mới về khung giá đất này các tỉnh thành sẽ xây dựng và điều chỉnh lại bảng giá đất đai trong thời gian 2020-2024. Khung giá đất mới sẽ tăng 20% so với giai đoạn trước đó 2015-2019, trong đó hai địa bàn là tâm điểm nóng Hà Nội và TPHCM là hai khu vực có khung giá cao 162 triệu đồng/ 1m². Nội dung của nghị định yêu cầu UBND điều chỉnh lại bảng giá đất không được cao quá 20% so với mức tăng của từng loại. Tính tiền sử dụng đất từ thời điểm nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đai của hộ gia đình, cá nhân. Cho chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp sang đất ở với phần diện tích có trong hạn mức cho phép và có tính thuế sử dụng đất Nội dung của luật đất đai sửa đổi năm 2020. khoản 1 điều 144 của luật đất đai 2013 ngày 1/1/2020 các tỉnh thành phố thuộc trung ương cần phải công khai bảng giá đất đai mới của địa phương mình. Luật đất đai 2013 quy định theo định kỳ 5 năm một lần UBND các tỉnh công khai bảng giá vào ngày 1/1. Tất cả các tỉnh thành trong nước đang xây dựng bảng giá mới 2020-2024 áp dụng từ tháng 1/202020 đến tháng 12/2024. Trong đó Hà Nội bảng giá điều chỉnh mức tăng trung bình là 15% so với giai đoạn 2014-2019. Giá đất theo bảng giá tăng cao mới thì người sẽ tốn nhiều tiền hơn khi tính thuế sử dụng đất. Đối với hộ hoặc cá nhân có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường nhiều hơn so với những năm trước thường thì con số bị thu hồi rất ít. Xử lý vi phạm luật đất đai 2020 tiền phạt lên đến 1 tỷ đồng Nghị định 91/2019/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2020 về việc xử lý các vi phạm hành chính đất đai chính thức có hiệu lực. Mức phạt tối đa cho những vi phạm này lên đến 1 tỷ đồng cụ thể những tình huống sẽ xử phạt như sau Đổi đất trồng lúa sang đất ở theo khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019 chuyển đổi đất trồng lúa sang thổ cư lẫn nông nghiệp ở khu vực đô thị nhưng không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Không cấp giấy chứng nhận sổ đỏ – sổ hồng cho người dân Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP áp dụng cho các tổ chức dự án bất động sản không kê nộp hồ sơ để cấp thủ tục giấy chứng nhận hay hiểu rõ hơn là làm sổ cho người mua, thuê nhà…hình thức xử phạt sẽ dựa theo thời gian lẫn mức độ vi phạm và mức cao nhất là 1 tỷ đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn, đất nền, công trình xây dựng… Phân lô bán nền sai quy định Áp dụng Khoản 2 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô bán nền, đầu tư kinh doanh xây nhà ở để bán hoặc cho thuê nhưng không tuân thủ đúng như 2 điều kiện đã quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mức phạt là 1 tỷ đồng cho diện tích chuyển nhượng 3 héc trở lên. Lấn chiếm đất Hành vi lấn chiếm đất đai cũng sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 1 tỷ đồng. Đối với hành vi lấn chiếm đất phi nông nghiệp, nông nghiệp tại nông thôn sẽ bị xử phạt 10-20 triệu đồng nếu diện tích lấn chiếm dưới hecta, phạt 20-40 triệu đồng khi lấn chiếm từ đến hecta, phạt 40-100 triệu đồng nếu lấn chiếm từ hecta, phạt 200-500 nếu lấn chiếm từ 1 hecta trở lên. Riêng đối với trường hợp lấn chiếm đất đai chưa sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp tại đô thị sẽ bị phạt gấp 2 lần con số trên và không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng với tổ chức. Quy định xây dựng tầng tum, tầng lửng Thông tư 07/2019/TT-BXD có nhiều thay đổi và bổ sung mới cho Thông tư 03/2016/TT-BXD phân cấp các công trình xây dựng áp dụng với hoạt động đầu tư xây dựng, chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2020. Như quy định thì khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BXD số tầng của tòa nhà hoặc công trình sẽ bao gồm các tầng trên mặt đất, tầng nửa bán hầm và không tính tầng áp mái. Đối với những công trình có tầng tum thì sẽ không tính vào số tầng của công trình khi nó chỉ dùng để bao che lồng cầu thang hay giếng thang máy hoặc che các thiết bị công trình khác. Nhằm phục vụ cho việc lên mái và cứu nạn có diện tích không vượt 30% diện tích của sàn mái thì sẽ không tính vào số tầng của tòa nhà. Đây cũng là điểm đổi mới của luật đất đai 2020. Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ của hộ dân thì tầng lửng sẽ không quy tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn không vượt 65% diện tích sàn xây dựng. Quy định của luật đất đai 2020 thì mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng và không tính nó vào số tầng của công trình. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Thông tư 07/2019/TT-BTP có hướng dẫn về nội dung đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đai, tài sản có trên đất có hiệu lực kể từ 01/01/2020. Khoản 1 điều 4 của thông tư này có chỉ rõ những trường hợp đăng ký thế chấp sử dụng đất đai và tài sản có trên đất bao gồm Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất, quyền sử dụng đất và tài sản có trên đất, tài sản có trên đất trong tương lai, đất và tài sản có trên đất trong tương lai. Đăng ký thay đổi lại nội dung thế chấp đã đăng ký trước đó, đăng ký văn bản xử lý lại tài sản đã đăng ký thế chấp trước đó khi có gì đó cần chỉnh sửa, xóa đăng ký thế chấp. Việc cập nhật Luật đất đai mới nhất giúp chúng ta hiểu rõ hơn các thủ tục, quy định liên quan đến việc sử dụng đất, tránh các phát sinh xảy ra dẫn đến tranh chấp, kiện tụng. Lượt xem 496

luật chuyển đổi đất đai năm 2019