- Thời gian: ngày 21 tháng 12 năm 2019 (Thứ bảy) (Buổi sáng bắt đầu 8h00) Học tập và làm bài thu hoạch diễn ra nhẹ nhàng, không áp lực 23:59 thứ 4 ngày 18/12/2019 - Học sinh đăng ký học lớp Đối tượng Đoàn phải tham dự đầy đủ, tuyệt đối không được phép vắng Bài 1. Một lớp học có 36 học sinh. Số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ 4 bạn. jusstneeno - 09:17:35 21/02/2020; Bài 1. Một lớp học có 36 học sinh. Tuổi của em là: 32-20=12 (tuổi) Đáp số: Chị 20 tuổi và em 12 tuổi Bài 4: Số sách văn học vừa mới mua là: (45+11):2=28 Mỗi học sinh một phiên bản ngẫu nhiên sinh tự động của đề thi; HÓA HỌC 12 Miễn phí 3 hoạt động 12-12-2018 Bài 22: Sóng điện từ Bài 21: Điện từ trường Bộ câu hỏi trắc nghiệm Sinh Học lớp 12 Bài 21 Di truyền y học có đáp án, chọn lọc năm 2021 - 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Sinh Học lớp 12 sẽ giúp xwYHh. Bài tập về điện từ trường luôn xuất hiện trong bài thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia hằng năm. Bài biết dưới đây sẽ cung cấp cho các em đầy đủ kiến thức điện từ trường, thuyết điện từ Mắc-xoen, mối quan hệ giữa điện trường, từ trường,... Các em tham khảo ngay nhé! 1. Mối quan hệ giữa điện trường và từ trường Từ trường biến thiên và điện trường xoáy Điện trường xoáy là điện trường có đường sức là một đường cong khép kín. Điện trường xoáy xuất hiện khi tại nơi có từ trường biến thiên theo thời gian. Hiện tượng cảm ứng điện từ làm xuất hiện dòng điện cảm ứng khi xuất hiện từ trường biến thiên qua khung dây kín. Sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng chứng minh một điều là mỗi điểm trong dây sẽ có 1 điện trường mà vectơ cường độ điện trường cùng chiều dòng điện. Đường sức của điện trường nằm dọc theo vòng dây tạo thành đường cong khép kín và nó điện trường xoáy. Điện trường biến thiên và từ trường Từ trường xuất hiện khi tại 1 điểm có từ điện trường biến thiên theo thời gian. Đường sức của từ trường thì luôn khép kín. 2. Lý thuyết điện từ trường và thuyết điện từ Mắc-xoen Điện từ trường là gì? Điện từ trường là gì? Từ trường biến thiên và điện trường biến thiên có mối quan hệ mật thiết với nhau và điện từ trường được sinh ra bởi hai thành phần của 1 trường thống nhất hay còn gọi là điện từ trường. Thuyết điện từ Mắc-xoen Giả thuyết 1 – Từ trường biến thiên theo thời gian đều tạo ra điện trường xoáy. Điện trường xoáy là điện trường mà các đường sức từ bao quanh đường cảm ứng từ. Giả thuyết 2 – Điện trường biến thiên theo thời gian đều sẽ sinh ra từ trường biến thiên. – Từ trường xoáy chính là từ trường mà khi đó các đường cảm ứng từ bao quanh các đường sức của điện trường. Mắc-xoen từ đó xây dựng nên hệ thống bốn phương trình để diễn tả mối liên hệ giữa + Điện trường, dòng điện, điện tích và từ trường. + Điện trường xoáy và sự biến thiên của từ trường theo thời gian. + Từ trường và sự biến thiên của điện trường theo thời gian. Đăng ký ngay để được các thầy cô ôn tập và xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý hiệu quả 3. Sự lan truyền tương tác điện từ Tại điểm O trong không gian cho E1 là điện trường biến thiên không tắt dần. Khi đó nó sẽ sinh ra các điểm lân cận 1 điện trường E2 biến thiên và lan rộng dần ra. Khi đó điện từ trường lan truyền trong không gian sẽ ngày càng cách xa điểm O. Kết luận Sự tương tác của điện từ được thực hiện thông qua điện từ trường và mất một khoảng thời gian nhất định để nó có thể truyền từ điểm nọ sang điểm kia. 4. Một số bài tập trắc nghiệm về điện từ trường Để có thể nhớ bài tốt hơn các em hãy tham khảo một số bài tập điện từ trường vật lý 12 trắc nghiệm có đáp án dưới đây nhé! Bài 1 Đặt 1 chiếc hộp kín bằng sắt trong điện từ trường. Khi đó trong hộp kín sẽ có A. Điện trường B. Từ trường C. Điện từ trường D. Không có cả 3 loại trên Đáp án D Bài 2 Điểm nào dưới đây không nằm trong thuyết điện từ Mắc-xoen? A. Tương tác giữa điện trường, điện tích, dòng điện và từ trường B. Tương tác giữa từ trường và điện trường, điện tích C. Mối quan hệ giữa của từ trường biến thiên theo thời gian và điện trường xoáy D. Mối quan hệ giữa của điện trường biến thiên theo thời gian và từ trường Đáp án A Bài 3 Điện áp 2 tụ biến thiên theo thời gian thì sẽ xảy ra hiện tượng gì? A. Trong tụ điện sẽ không xuất hiện từ trường vì không có dòng điện nào chạy qua lớp điện môi giữa 2 bản tụ điện B. Trong tụ điện sẽ xuất hiện điện trường biến thiên nhưng không có từ trường vì nó không có dòng điện chạy qua C. Tụ điện sẽ xuất hiện từ trường biến thiên cùng tần số và điện từ trường D. Không xuất hiện điện trường và từ trường trong tụ điện vì môi trường của lòng tụ điện không dẫn điện Đáp án C Bài 4 Điện từ trường thường xuất hiện ở đâu? A. Xung quanh điện tích đứng yên B. Xung quanh dòng điện không đổi C. Xung quanh ống dây điện D. Xung quanh khu vực tia lửa điện Đáp án D Bài 5 Vectơ cảm ứng và vectơ cường độ điện trường trong điện từ trường luôn có A. Phương vuông góc nhau B. Ngược chiều nhưng cùng phương C. Cùng chiều và cùng phương D. Phương lệch nhau 45 độ Đáp án A Bài 6 Ở mạch dao động LC lí tưởng khi đó A. Chu kì dao động và tập trung ở cuộn cảm và biến thiên bằng năng lượng từ trường biến thiên B. Năng lượng từ trường và điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch C. Năng lượng điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch và tập trung ở tụ điện. D. Năng lượng biến thiên với chu kì bằng nửa chu kì dao động mạch và điện trường sẽ tập trung ở tụ điện. Đáp án D Bài 7 Một mạch dao động lí tưởng có tụ điện và cuộn cảm thuần nhưng khi hoạt động lại không làm tiêu hao năng lượng thì A. Khi năng lượng điện trường mạch đạt giá trị cực đại thì năng lượng từ trường mạch sẽ bằng 0. B. Cường độ điện trường sẽ tỉ lệ nghịch với điện tích của tụ điện. C. Trong mọi thời điểm trong mạch chỉ xuất hiện năng lượng điện trường. D. Cảm ứng từ ở cuộn dây luôn tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua cuộn dây. Đáp án A Bài 8 Khi cường độ qua cuộn dây có giá trị bằng với hiệu dụng khi đó năng lượng từ trường trong mạch dao động LC sẽ A. Bằng với năng lượng của điện trường B. Gấp 3 lần năng lượng của điện trường C. Bằng 1/3 năng lượng của điện trường D. Gấp 2 lần năng lượng của điện trường Đáp án B Bài 9 Điện trường xoáy là điện trường? A. Mà có các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ B. Mà có các đường sức không khép kín nhau C. Của các điện tích luôn đứng yên D. Giữa 2 bản tụ có điện tích không thay đổi Đáp án A Bài 10 Năng lượng dao động điện từ tự do trong mạch dao động điện từ LC không điện trở thuần khi đó? A. Năng lượng điện từ của mạch dao động bằng tổng năng lượng từ trường tập trung ở cuộn cảm và năng lượng điện trường tập trung ở tụ điện. B. Khi năng lượng từ trường tăng thì năng lượng điện trường giảm. C. Năng lượng điện từ mạch dao động bằng với năng lượng từ trường cực đại. D. Năng lượng từ trường biến thiên điều hòa năng lượng điện trường với tần số bằng 1/2 tần số cường độ dòng điện mạch. Đáp án D Để hiểu hơn về từ trường và cùng thực hành các bài tập từ trường lớp 11 và 12, cùng thầy Nguyễn Huy Tiến tham gia lớp học trong video sau đây nhé! PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! Trên đây là toàn bộ kiến thức trọng tâm về điện từ trường trong chương trình Vật Lý 12 và các bài tập thường gặp. Để luyện tập thêm nhiều dạng bài tập khác các em có thể truy cập vào địa chỉ để chuẩn bị thật tốt cho quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý sắp tới! >> Xem thêm Từ trường là gì? Công thức và bài tập từ trường Vật lý 11 Sóng điện từ là gì? Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm 1. Tóm tắt lý thuyết Khái niệm di truyền y học Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí Kiến thức di truyền y học Bệnh di truyền phân tử​ - Khái niệm Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử - Nguyên nhân của bệnh Phần lớn do đột biến gen - Cơ chế gây bệnh Alen bị đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được prôtêin, tăng hay giảm số lượng prôtêin hoặc tổng hợp ra prôtêin bị thay đổi chức năng → làm rối loạn cơ chế chuyển hoá của tế bào và cơ thể ⇒ bệnh - Phương pháp điều trị Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế hậu quả của đột biến gen Tác động vào kiểu gen Liệu pháp gen đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh - Một số bệnh di truyền phân tử + Bệnh thiếu máu tế bào hồng cầu hình liềm Do đột biến gen mã hóa chuỗi Hb β gây nên. Đây là đột biến thay thế T → A, dẫn đến codon mã hóa axit glutamic XTX → codon mã hóa valin XAX, làm biến đổi HbA → HbS hồng cầu có dạng lưỡi liềm → thiếu máu. + Bệnh loạn dưỡng cơ Đuxen teo cơ Là bệnh do đột biến gen lặn liên kết với NST giới tính X, bệnh do đột biến gen mã hóa prôtêin bề mặt tế bào cơ làm cơ bị thoái hóa, tổn thương đến chức năng vận động của cơ thể. Bệnh biểu hiện ở 2 đến 5 tuổi, chết nhiều ở tuổi 18 đến 20 + Bệnh Pheninkêto niệu Do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác chuyển hóa phenin alanin thành tirozin trên NST 12. Phenin alanin không được chuyển hóa nên ứ đọng trong máu, lên não gây độc tế bào thần kinh → điên dại, mất trí nhớ Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST - Hội chứng có liên quan đến đột biến NST là các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn thương ở các cơ quan của người bệnh - Đặc điểm chung của bệnh Bệnh có tác động lớn trong thời kì thai nghén gây ra các ca sẩy thai ngẫu nhiên Bệnh thường xuất hiện lặp lại và không phải do di truyền từ đời trước Bệnh được tạo ra trong quá trình phát sinh giao tử, trong hợp tử hay trong những giai đoạn khác nhau trong quá trình thai nghén Những trường hợp còn sống chỉ là các lệch bội, việc thừa hay thiếu 1 NST làm rối loạn cân bằng hệ gen làm dẫn đến cái chết - Nguyên nhân gây bệnh Do đột biến cấu trúc hay số lượng NST - Hậu quả Phần lớn gây chết, tạo nên các ca sảy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là các lệch bội. Việc thừa hay thiếu chỉ 1 NST chỉ ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản cá thể. Các bệnh hiểm nghèo thường do rối loạn cân bằng cả hệ gen - Một số bệnh thường gặp ở người + Bệnh do biến đổi số lượng NST Ví dụ bệnh Đao, bệnh Tơcnơ * Bệnh Đao Trong tế bào soma của bệnh nhân Đao có 47 NST NST thừa thuộc cặp số 21 Cặp NST số 21 không phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử n+1 và n- 1. Trong thụ tinh, giao tử n+ 1 này kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 thể 3 gây ra bệnh Đao Bệnh Đao phổ biến nhất trong các bệnh NST ở người, NST số 21 rất nhỏ nên sự mất cân bằng do phần gen thừa ra ít nghiêm trọng nên bệnh nhân sống sót nhưng người bệnh Đao thường thấp bé, cổ rụt, dị tật tim, ống tiêu hóa, khoảng 50% chết trong 5 năm đầu. Có mối liên hệ khá chặt chẽ giữa tuổi mẹ với khả năng sinh con mắc bệnh Đao + Bệnh do biến đổi cấu trúc NST Bệnh “Mèo kêu”, do mất 1 phần NST số 5 dẫn đến hậu quả trẻ có tiếng khóc như mèo kêu, thiểu năng trí tuệ chỉ nói được vài tiếng … Bệnh ung thư - Khái niệm Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. - Khối u là ác tính nếu tế bào khối u có khả năng tách khỏi mô đi vào máu → tạo khối u ở nhiều nơi → gây chết cho bệnh nhân. - Khối u là lành tính nếu tế bào khối u không có khả năng di chuyển vào máu để đi tới các vị trí khác nhau của cơ thể. - Nguyên nhân Do các đột biến gen, đột biến NST, việc tiếp xúc với các tác nhân phóng xạ, hóa học, virut → các tế bào có thể bị đột biến khác nhau -> gây ung thư. - Cơ chế gây ung thư Hoạt động của các gen qui định các yếu tố sinh trưởng. Hoạt động của các gen ức chế ung thư. 2. Bài tập minh họa Câu 1 Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? Hướng dẫn giải Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải - Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe. - Có lối sống lành mạnh. - Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,… - Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,… - Kiểm tra sức khỏe định kì. Câu 2 Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao? Hướng dẫn giải - Trong tế bào soma của bệnh nhân Đao có 47 NST NST thừa thuộc cặp số 21 - Cơ chế phát sinh hội chứng Đao Cặp NST số 21 không phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử n+1 và n- 1. Trong thụ tinh, giao tử n+ 1 này kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 thể 3 gây ra bệnh Đao 3. Luyện tập Bài tập tự luận Câu 1 Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa các nhiễm sắc thể NST số 1 hoặc số 2 những NSTcó kích thước lớn nhất trong bộ NST người của người? Câu 2 Trình bày một số bệnh di truyền do đột biến gen gây nên, nêu nguyên nhân chung của các bệnh này? Bài tập trắc nghiệm Câu 1 Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về Di truyền học người vào y học A. để giải thích, chẩn đoán các tật, bệnh di truyền B. để điều trị trong 1 số trường hợp bệnh lí C. chỉ để phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền D. giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh tật di truyền và điều trị trong 1 số trường hợp bệnh lí. Câu 2 Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về hội chứng Đao ở người? A. Người bị hội chứng Đao trong tế bào có 47 NST. B. Hội chứng Đao do đột biến lệch bội thể 1 nhiễm ở NST số 21. C. Người bị hội chứng Đao thường thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, lưỡi dày, dị tật tim,… và khoảng 50% bệnh nhân chết trong 5 năm đầu. D. Hội chứng Đao ít xuất hiện ở những trẻ được sinh ra khi người mẹ đã lớn tuổi. Câu 3 Ở người, gen quy định máu khó đông nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y. Một người đàn ông bị bệnh lấy vợ bình thường, sinh con trai bị bệnh. Dự đoán nào sau đây đúng? A. Người vợ mang alen gây bệnh B. Tất cả các con gái của họ đều không bị bệnh này C. Xác suất sinh ra 1 người con trai bình thường của họ là 50% D. Bệnh này chỉ biểu hiện ở nam mà không biểu hiện ở nữ. Trắc nghiệm Online 4. Kết luận Sau khi học xong bai này các em cần Hiểu được sơ lược về di truyền y học Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và hậu quả của các bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng đao, ung thư

sinh học 12 bài 21