@dongtataydoc88 đâu phải vì tin tiktok đâu, google cũng chỉ là tìm kiếm chứ đâu tin tưởng gì. Nhưng vì xem tiktok thì kq nó ngắn gọn, súc tích. Vd muốn đi Huế du lịch, lên tiktok search phát là ra review đầy đủ, nội dung thì mới, video đặc sắc ngắn gọn, mỗi người 1 video quay khác nhau.
Thời gian qua, có nhiều trường hợp giả mạo nhân viên Công ty Điện lực Quảng Ninh, gọi điện thoại lừa đảo đòi tiền điện khách hàng, đó là các số điện thoại: +037969234259, +037969234593; +096236510658; 0843868967. Công ty Điện lực Quảng Ninh thông báo tới khách hàng chỉ nhận thông tin của ngành điện từ những
5. những điều cần cân nhắc khi viết báo giá cho khách hàng. Ngoài việc cung cấp nội dung phong phú, khi tạo và gửi mẫu báo giá đẹp cho khách hàng, bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề sau: giá xuất hiện trong bảng báo giá là giá được xác định trong hợp đồng mua bán
hoặc để trả thù người thi hành công vụ; hoặc để đe doạ người khác; hoặc kết hợp một số động cơ nói trên. Riêng tội chống người thi hành công vụ (Điều 257 BLHS) còn có thêm động cơ ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Tính chống
Thậm chí, người đàn ông này còn biến H. thành công cụ để tiếp khách, quan hệ tình dục tập thể. Khi H. muốn chấm dứt quan hệ, ông T. liền đe doạ, đánh đập gần 3 tiếng đồng hồ, sau đó tiếp tục đưa H. tới khách sạn đánh đập, dọa giết và cưỡng hiếp hai lần.
bBW2. Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Đe dọa giết người là gì? Đe dọa giết người có thể được hiểu là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ có hành vi giết người. 2. Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đe doạ giết người như sau - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. 3. Quy định về việc áp dụng tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Việc áp dụng tội đe doạ giết người có thể tham khảo tại Chương 2 Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 quy định như sau - Tội đe doạ giết người phải có hai dấu hiệu bắt buộc có hành vi đe dọa giết người; có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. - Phải xác định hành vi đe dọa giết người là có thật như nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa và phải xem xét “căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ…”, một cách khách quan, toàn diện như + Thời gian; + Hoàn cảnh; + Địa điểm diễn biến; + Nguyên nhân sâu xa nếu có và trực tiếp của sự việc; + Mối tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa về thể lực, tuổi đời, trình độ Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa về thể lực, tuổi đời, trình độ Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ. Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa như mài dao, lau súng đạn… thì xử lý các hành vi đó về tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị. Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa, thì xử lý về tội giết người. Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ mà không áp dụng tội đe doạ giết người. 4. Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự * Về mặt khách quan của tội phạm - Về hành vi Người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời nói, hành động, cử chỉ... không nhằm mục đích giết người bị hại mà chỉ nhằm làm người bị hại phải lo lắng, sợ hãi, hình thành trong tư tưởng rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người bị hại như đã đe dọa. - Về mặt hậu quả Gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện. * Về mặt chủ quan của tội phạm - Về lỗi Người thực hiện hành vi do lỗi vô ý trực tiếp. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra; - Mục đích của hành vi phạm tội Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó. * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ. * Chủ thể của tội phạm - Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ. 5. Đe dọa giết người trên mạng xã hội bị xử lý thế nào? Nếu hành vi đe dọa giết người trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Lưu ý Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½. Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quốc Đạt Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
1. Quy định xử phạt cho hành vi đe doạ người khác bằng tin Xử phạt hành Xử lý hình Tội đe doạ giết người Tội 133 Bộ luật Hình sự 2015,sửa đổi 2017 Tội cưỡng dâm Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 20172. Bị người khác nhắn tin đe doạ thì nên làm gì?Hành vi đe doạ nói chung và đặc biệt là đe doạ người khác bằng tin nhắn nói riêng là tình trạng xảy ra rộng rãi nhất ở xã hội hiện nay bởi dĩ đó là hành vi dễ thực hiện khi mà mạng xã hội và công nghệ thông tin ngày một phát triển và yếu tố khách quan của hành vi có thể không đủ để các đối tượng nhận thức được tính nghiêm trọng của nó. Vậy hành vi đe doạ người khác bằng tin nhắn phải chịu chế tài từ pháp luật như thế nào?1. Quy định xử phạt cho hành vi đe doạ người khác bằng tin nhắnTuỳ vào mức độ nghiêm trọng và mục đích cho hành vi mà pháp luật dựa vào những yếu tố đó để đưa ra các biện pháp chế tài phù Xử phạt hành chínhTuỳ vào mục đích của hành vi đe doạ người khác bằng tin nhắn mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, cụ thểPhạt tiền từ đồng đến đồng cho hành vi nhắn tin cho người khác với mục đích đe doạ, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP;Phạt tiền từ đồng đến đồng cho hành vi nhắn tin cho người khác với mục đích đe doạ nhằm chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/ doạ người khác bằng tin Xử lý hình sựTrong trường hợp hành vi có tính chất nghiêm trọng, việc đe doạ người khác bằng tin nhắn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể Tội đe doạ giết người Tội 133 Bộ luật Hình sự 2015,sửa đổi 2017Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu người phạm tội có hành vi nhắn tin mà nội dung thể hiện sự đe doạ giết người và có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện theo khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thực hiện tội danh này có các dấu hiệu tăng nặng tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi Tội cưỡng dâm Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi dùng mọi thủ đoạn bao gồm hành vi nhắn tin đe doạ khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác;Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm cho hành vi phạm tội này thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm nếu phạm tội danh này thuộc một trong các trường hợp tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội này với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; phạm tội thuộc các trường hợp tại khoản 2, khoản 3 điều này thì bị xử phạt theo mức hình phạt tại các quy định tại các khoản phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có hành vi nhắn tin đe doạ uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản;Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu thực hiện hành vi phạm tội này thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này;Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thực hiện hành vi phạm tội này thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này;Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thực hiện hành vi phạm tội này thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài Bị người khác nhắn tin đe doạ thì nên làm gì?Trong trường hợp nhận được tin nhắn đe doạ, để đảm bảo sự an toàn cho bản thân và thường thân của mình; bạn có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đe doạ đến cơ quan điều tra cấp hoặc huyện theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA.
Mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa được sử dụng để bảo vệ bản thân trong trường hợp cá nhân bị đe dọa bởi người khác qua các hình thức như tin nhắn, điện thoại, tới nhà đe dọa…. Vậy mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu các nội dung về mẫu đơn này trong bài viết dưới đây. 1. Nội dung của đơn tố cáo hành vi đe dọa Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 sửa đổi, bổ sung, đơn tố cáo hành vi đe dọa cần phải có các nội dung saungày, tháng, năm tố cáo;họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan;chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo vào cuối ý Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cạnh đơn tố cáo, khi muốn tố cáo hành vi đe dọa, người tố cáo cũng cần chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh khác để làm căn cứ cho những gì mình đã tố cáo và để cơ quan nhà nước có thể nhanh chóng xác định nội dung đã tố cáo. Một số tài liệu có thể đính kèm theo đơn tố cáo nhưTài liệu, giấy tờ làm bằng chứng chứng minh hành vi đe dọa tin nhắn, thư từ, ghi âm cuộc thoại có nội dung đe dọa, uy hiếp, quấy rối…Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực;Các tài liệu cần thiết khác tùy vào tình tiết vụ việc ví dụ như hợp đồng, giấy tờ vay nợ…CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————————-… , ngày … tháng … năm …ĐƠN TỐ CÁOKính gửi 1……………………………Họ và tên người tố cáo 2 ………………………………………………………………………….Địa chỉ 3…………………………………………………………………………………………………………….Số điện thoại 4…………………………………………………………………………………………………….Số CMND/CCCD/Hộ chiếu………………….Ngày cấp………………….Nơi cấp………………5Người bị tố cáo 6…………………………………………………………………………………………..Địa chỉ7……………………………………………………………………………………………………………Tố cáo về việc 8………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Nội dung tố cáo 9………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp xin chân thành cảm ơn!Danh mục tài liệu, chứng cứ đính kèm 10– ………………………………………– ………………………………………– ………………………………………NGƯỜI TỐ CÁO 11Chữ ký hoặc điểm chỉHọ và tênHướng dẫn sử dụng mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa1 Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào ví dụ Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh thành phố nào ví dụ Công an nhân dân tỉnh H.2 Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền.3 Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú ví dụ Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H của người tố cáo tại thời điểm tố cáo.4 Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.5 Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân. Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.6 7 Ghi tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.8 Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi. 9 Ghi tóm tắt nội dung tố cáo tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra thiệt hại gì; ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm và yêu cầu giải quyết tố cáo.10 Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.11 Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo hành vi đe dọa Theo khoản 2 Điều 145 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người làCơ quan điều tra, Viện kiểm sát;Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an4. Thời hạn giải quyết đơn tố cáo hành vi đe dọa Căn cứ vào quy định tại khoản 3, 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 với tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố đây là các nội dung liên quan đến mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn. ACC hy vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn đọc mang đến các thông tin có giá trị, dễ dàng hơn trong việc áp dụng vào trường hợp của mình. Nếu bạn cần được tư vấn giải quyết các vấn đề pháp lý khác hoặc cần sử dụng các dịch vụ pháp lý để hỗ trợ bạn thực hiện việc tố cáo, bạn có thể liên hệ ACC để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý kịp thời, chính xác của chúng tôi. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Xử lý hành vi dùng dao đe dọa người khác để cưỡng đoạt tài sản như thế nào? Mấy ngày trước, kế bên nhà tôi có một người xông vào nhà gây rối, làm mọi người hoảng loạn, người này có cầm dao đe dọa người vợ để lấy tiền với số tiền khá lớn là 60 triệu. Sau khi đạt được mục đích thì người này đã bỏ chạy và công an đã tóm kịp. Tôi thấy vụ việc này khá nghiêm trọng, tôi muốn hỏi hướng xử lý trường hợp này như thế nào? Anh Toàn đến từ Quảng Ngãi hỏi Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào? Hành vi dùng dao đe dọa người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao? Xử lý hành vi dùng dao đe dọa người khác để cưỡng đoạt tài sản như thế nào? Xử phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào?Mức xử phạt hành chính đối với hành vi dùng dao đe dọa người khác áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CPVi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;c Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;d Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ Sàm sỡ, quấy rối tình dục;e Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;g Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được đó, cá nhân có hành vi dùng dao đe dọa người khác đồng nghĩa với hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương nên sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đối với tổ chức vi phạm cùng hành vi trên thì sẽ chịu phạt tiền gấp đôi, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/ phạt hành chính với hành vi dùng dao đe dọa người khác như thế nào? Hình từ InternetHành vi dùng dao đe dọa người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?Nếu hành vi này là hành vi đe dọa giết người thì có thể xử lý hình sự theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sauTội đe dọa giết người1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Đối với 02 người trở lên;b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;d Đối với người dưới 16 tuổi;đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm vậy, đối với người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với các trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức phạt từ có thể lên tới 07 năm lý hành vi dùng dao đe dọa người khác để cưỡng đoạt tài sản như thế nào?Theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cưỡng đoạt tài sản cụ thể như sauTội cưỡng đoạt tài sản1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Có tổ chức;b Có tính chất chuyên nghiệp;c Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;d Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng;đ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;e Tái phạm nguy Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năma Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng;b Lợi dụng thiên tai, dịch Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năma Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên;b Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài quy định nêu trên thì nếu hành vi dùng dao đe dọa người khác để yêu cầu đưa tài sản thì có thể xử lý hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể người này đã có hành vi chiếm đoạt số tiền là 60 triệu, thuộc trong trường hợp tại điểm d khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 nên sẽ chịu mức phạt từ từ 03 năm đến 10 năm.
Tội đe doạ tính mạng người khác theo quy định của Bộ luật Hình sự được phân tích và chia sẻ thực tiễn xét xử qua bài viết sau của Luật sư Nguyễn Hồng Quân. LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. Đe dọa tính mạng người khác là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình có khả năng bị giết. Việc đe dọa được thực hiện nhằm khống chế ý chí của người bị đe dọa. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành, hành vi đe doa tính mạng người khác là hành vi khách quan được quy định tại Điều 133 về tội đe dọa giết người “Điều 133. Tội đe dọa giết người1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Đối với 02 người trở lên;b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;d Đối với người dưới 16 tuổi;đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”Theo quy định trên, các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm của tội này như sau1. Chủ thể của tội đe doạ giết ngườiChủ thể của tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Bộ luật Hình sự là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”Như vậy theo quy định trên, đối với tội đe dọa giết người, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.>> Thông tin hữu ích Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Hà Khách thể của tội đe doạ giết ngườiKhách thể của tội đe dọa giết người là tính mạng, quyền sống của con người. Mặc dù người phạm tội không có mục đích giết người khi thực hiện hành vi đe dọa, nhưng việc làm cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị giết cũng được xem là xâm phạm đến quyền sống của người Mặt khách quan của tội đe doạ giết ngườiHành vi khách quan của tội đe dọa giết người là hành vi làm cho người bị đe dọa lo sợ bằng các cách thức, phương tiện, thủ đoạn khác nhau như lời nói, hành động, ánh mắt,... Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi đe dọa là làm cho người bị đe dọa tin và lo sợ rằng mình có thể bị giết chứ không phải để thực hiện việc giết người. Hành vi đe dọa của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa tin rằng hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu như người bị đe dọa không làm theo ý của người phạm tội. Đây là dấu hiệu đặc trưng của loại tội này. Chính vì mục đích làm cho người bị đe dọa tin rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người nên người phạm tội sẽ cố tình để cho người bị đe dọa nhìn thấy hoặc người khác nhìn thấy mà người phạm tội biết rằng người này sẽ nói lại cho người bị đe dọa biết việc mình đang thực hiện một số hành vi để chuẩn bị cho việc giết người như tìm công cụ, phương tiện để giết người. Nếu người phạm tội có hành vi đe doạ, nhưng hành vi đó chỉ là phương pháp để thực hiện một tội phạm khác, nhằm mục đích khác thì không phải là phạm tội đe doạ giết người. Đối với tội này, người bị đe doạ có thể lo sợ mình bị giết và cũng có thể lo sợ người thân của mình bị giết miễn là họ tin rằng hành vi đe doạ của người thực hiện hành vi phạm tội sẽ được thực hiện thì vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó chỉ cần một người thực hiện hành vi phạm tội và hành vi đó thỏa mãn cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chứ không bắt buộc phải có hậu quả xảy ra.>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư toàn Mặt chủ quan của tội đe doạ giết ngườiTội đe dọa giết người được thực hiện do cố ý, tức là người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa giết người là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị giết. Do đó tội này được thực hiện do cố ý trực cần tư vấn về pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sauVăn phòng 1 Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà phòng 2 Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà thoại 0989 815 198 Luật sư QuânEmail BỊ ÔNG ANH RỂ ĐE DOẠ TÍNH MẠNG THÌ PHẢI LÀM SAO?Xin chào luật sư. Tôi đang mang bầu 5 tháng, hôm 14/9/2018 tôi có sảy ra cãi nhau với ông anh rể chị gái tôi đã đâm đơn ly hôn anh rể tôi từ hồi tháng đầu tháng 8, do bị ông đấy đánh. Trong khi cãi nhau ông đấy có đe dọa tôi và hôm nay lúc 7h30 sáng ngày 17/9/2018 tôi thấy ông anh rể tôi có đi qua công ty tôi và theo lịch trình thì ông đấy chưa bao giờ đi qua công ty tôi. Theo tôi nghĩ ông ta đang thăm dò lịch trình đi lại của tôi để hành động. Thưa luật sư với trường hợp này tôi nên làm thế nào ạ?Rất mong luật sư tư vấn và giúp đỡ vì nếu tôi có 1 mình thì không sao nhưng tôi đang mang thai nên rất lo Luật sư ĐOÀN VĂN NÊN tư vấn trường hợp bị anh rể đe doạ tính mạngChào bạn, chúng tôi xin phép đưa ra tư vấn dựa trên những dữ liệu bạn đã cung cấp như sauNgày 14/09/2018, bạn và anh rể đã xảy ra mâu thuẫn, dẫn tới việc anh rể của bạn có những lời lẽ đe dọa đến tính mạng của bạn. Những lời lẽ đó có bị coi là đe dọa giết người hay không khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của bạn. Nội dung có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể như sẽ đốt nhà, gây tai nạn giao thông, bắn, đâm… song làm bạn bị đe dọa lo sợ rằng việc này sẽ được thực đó, việc dùng lời lẽ mang tính đe dọa giết người kết hợp cùng các hành động khác nhằm làm nạn nhân biết việc này có thể xảy thì người nhắn tin sẽ bị khép vào tội Đe dọa giết người, theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015. Nếu có hành vi đe dọa giết người nhưng người bị đe dọa chưa thực sự lo lắng hậu quả sẽ xảy ra thì không cấu thành tội phạm dùng lời lẽ không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người khác phải thực hiện các yêu sách thì hành vi này không phạm tội hình sự nhưng bị xử phạt hành chính. Điều này được quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy phạm trật tự công cộng như sau "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\"Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành nhiên ,để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, bạn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các chứng cứ cho rằng anh rể bạn làm khủng bố tinh thần bạn , các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ Luật sư NGUYỄN THANH NGỌC tư vấn trường hợp bị anh rể đe doạ tính mạng Chào bạn Nguyễn Thị Thu HươngVề nội dung câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau Bạn cho rằng anh rể của bạn có hành vi đe dọa tính mạng của bạn , và còn có hành vi theo dõi đến chổ làm của bạn. Sự việc này không có đủ căn cứ để chứng minh cho anh rể của bạn có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của bạn yên tâm có tinh thần tốt trong thời gian mang thai, thì bạn nên đến công an phường hoặcxã nơi ở của bạn và nơi ở của anh rể bạn trình báo sự việc kèm theo nội dung yêu hành vi anh rể của bạn có hành vi đe dọa công an có hình thức xử lý phù hợpThân Luật sư TRẦN ĐÌNH DŨNG tư vấn trường hợp bị anh rể đe doạ tính mạngBạn Nguyễn Thị Thu Hương mến!Như trên bạn trình bày, anh rể bạn chỉ ghé ngang công ty nơi bạn làm việc. Như vậy thì anh rể bạn chưa có hành vi gì vi phạm pháp luật cả. Nên các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng không có căn cứ để can nhiên do có mâu thuẫn gia đình cãi vã nhau và bản thân đang mang bầu nên bạn có cảm giác lo có thể viết \"Đơn trình báo\" gửi công an phường xã, thị trấn nơi bạn làm việc. Trường hợp này cơ quan công an chỉ ghi nhận sự việc bạn nghi ngờ mà thôi. Sau đó nếu anh rể bạn có hành vi có dấu hiệu đe dọa bạn như chặn đường bạn, tới công ty bạn có lời lẽ đe dọa... thì CA mới can thiệp bằng cách mời về trụ sợ để làm rõ và xử lý tùy vào mức độ hành dung đơn bạn cần phải trình bày hết các mâu thuẫn và sự nghi ngờ, lo sợ của nên đến bác sĩ để được hướng dẫn trấn an thêm về sức khỏe vì cảm giác lo sợ sẽ không tốt cho thai bạn khỏe và an lành!Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn TIN LIÊN QUANDanh bạ Luật sư Hình sựThi hành án hình sựHoãn thi hành ánThủ tục giám định thương tật
hành vi đe doạ người khác